net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VNDirect: Áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4

AiVIF - VNDirect: Áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4CTCK VNDirect vừa công bố báo cáo cập nhật thị trường trái phiếu.Trong đó, VNDirect cho rằng áp lực trái phiếu...
VNDirect: Áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4 VNDirect: Áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4

AiVIF - VNDirect: Áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4

CTCK VNDirect vừa công bố báo cáo cập nhật thị trường trái phiếu.Trong đó, VNDirect cho rằng áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4/2022. Sau cùng, thị trường TPDN nhiều khả năng sẽ tiếp tục trầm lắng trong một vài quý tới, theo quan điểm của VNDirect. 

Áp lực trái phiếu đáo hạn gia tăng từ quý 4

Theo VNDirect ước tính tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ đáo hạn trong quý 4/2022 đạt mức 58,840 tỷ đồng, giảm 9.1% so với quý trước; tăng gần 88% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng đầu năm, ước tính có khoảng 142,200 tỷ đồng TPDN đã được mua lại.

Ước tính khối lượng TPDN riêng lẻ đáo hạn trong giai đoạn Q4/2022-2023 (tỷ đồng)

Trong quý 4/2022, bất động sản (BĐS) tiếp tục là nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất với 34.1% tổng giá trị đáo hạn trái phiếu riếng lẻ trong quý, tương đương 20,071 tỷ đồng, giảm 40.3% so với quý 3; tăng 65.2% so với cùng kỳ. Trong đó, các doanh nghiệp BĐS có giá trị đáo hạn cao nhất như CTCP Tập đoàn Sunshine (bao gồm các công ty con) (3,000 tỷ đồng), CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (3,000 tỷ đồng) và CTCP Bách Hưng Vương (2,980 tỷ đồng).

Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là nhóm ngành tài chính – ngân hàng (chiếm 32.9%) với tổng giá trị đáo hạn trong quý 4 tương đương 19,365 tỷ đồng, giảm 19.4% so với quý trước nhưng tăng 130.1% so với cùng kỳ. Trong đó, các tổ chức tài chính có giá trị đáo hạn cao nhất như NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (4,500 tỷ đồng), NHTMCP Quốc tế Việt Nam (3,000 tỷ đồng) và NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (1,950 tỷ đồng).

Còn lại, các ngành khác chiếm 33% tổng giá trị TPDN riêng lẻ đáo hạn trong quý 4/1022, đạt 19,404 tỷ đồng, tăng 175.8% so với quý trước, tăng 80% so với cùng kỳ. Tiêu biểu kể đến CTCP TNHH Sản xuất và Kinh Doanh Vinfast (9,010 tỷ đồng), CTCP Wealth Power (2,880 tỷ đồng) và CTCP Tập đoàn Sovico (2,100 tỷ đồng).

Thị trường TPDN có thể tiếp tục trầm lắng trong một vài quý tới

VNDirect cho rằng các sự kiện và điều tra gần đây về những sai phạm trong phát hành TPDN thể hiện những nỗ lực của cơ quan quản lý trong việc làm trong sạch thị trường vốn.

Bên cạnh đó, qua nhiều lần dự thảo thì vào ngày 16/09/2022, Nghị định 65/2022/NĐ-CP bổ sung sửa đổi cho Nghị định 153 về chào bán trái phiếu riêng lẻ đã chính thức được ban hành.

Những thay đổi của Nghị định 65/2022/NĐ-CP mới ban hành vào 16/09/2022
Nguồn: Nghị định 65/2022/NĐ-CP, VNDirect

Điều này là một điểm tích cực đối thị trường vốn trong dài hạn vì Nghị định 65 tuy mang định hướng thắt chặt hơn so với nghị định cũ nhưng cũng đã nới lỏng hơn ở một số quy định so với những dự thảo được lấy ý kiến trước đó.

Tuy nhiên, VNDirect cho rằng các thành viên thị trường (DN phát hành, DN tư vấn và nhà đầu tư) cần thời gian để điều chỉnh cho phù hợp với những quy định mới. Vì vậy, thị trường TPDN nhiều khả năng sẽ tiếp tục trầm lắng trong một vài quý tới.

Về phía cung, VNDirect cho rằng tổng giá trị phát hành TPDN có thể phục hồi trở lại từ nửa cuối năm 2023. Nghị định 65 mới cho phép các DN được phát hành TPDN với mục đích cơ cấu nợ. VNDirect cho rằng đây là một trong những điểm trọng yếu theo hướng nới lỏng hơn, giúp các doanh nghiệp với mục đích tái cơ cấu nợ (theo đúng quy định) vẫn có thể tiếp cận được với kênh phát hành TPDN.

Về phía cầu, VNDirect cho rằng số lượng nhà đầu tư (NĐT) chuyên nghiệp đủ điều kiện sẽ sụt giảm trong ngắn hạn.

Thế Mạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán