net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VNDirect: Định giá thị trường đã về vùng hấp dẫn

AiVIF - VNDirect: Định giá thị trường đã về vùng hấp dẫnTrên góc nhìn kỹ thuật, Công ty Chứng khoán VNDirect (VNDS) kỳ vọng chỉ số VN-Index sẽ dần hồi phục và dao động từ...
VNDirect: Định giá thị trường đã về vùng hấp dẫn VNDirect: Định giá thị trường đã về vùng hấp dẫn

AiVIF - VNDirect: Định giá thị trường đã về vùng hấp dẫn

Trên góc nhìn kỹ thuật, Công ty Chứng khoán VNDirect (VNDS) kỳ vọng chỉ số VN-Index sẽ dần hồi phục và dao động từ 1,280 – 1,380 điểm trong tháng 9/2021.

Kỳ vọng chứng khoán Việt Nam quay lại đà tăng khi khi số lượng ca nhiễm mới đạt đỉnh

Theo Báo cáo chiến lược thị trường tháng 9/2021, VNDS chỉ ra thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội chặt chẽ hơn kể từ ngày 01/08 bằng cách đóng cửa các cơ sở kinh doanh không thiết yếu. Các nhà máy chỉ được hoạt động nếu đáp ứng được các yêu cầu về phòng dịch với nguồn lao động tại chỗ. Đồng thời, Hà Nội, Đà Nẵng và các tỉnh thành phía Nam khác cũng cấm các phương tiện công cộng, xe buýt liên tỉnh và đóng cửa tất cả các cơ sở kinh doanh không thiết yếu. Mức độ di chuyển của người dân tới các địa địa điểm bán lẻ và giải trí trên phạm vi toàn quốc đã giảm tới 70% so với thời điểm trước dịch.

VNDS dự báo rằng số ca mắc mới hàng ngày sẽ có thể giảm trong tháng 9 nhờ các biện pháp giãn cách xã hội quyết liệt đang được áp dụng. Tính tới ngày 29/08/2021, Việt Nam đã tiêm đủ 2 liều vắc-xin cho khoảng 2.5% dân số và khoảng 17.4% dân số được tiêm ít nhất một mũi vắc xin. ước tính rằng Việt Nam có thể nhận thêm 80-90 triệu liều vắc xin từ nay tới cuối năm 2021, do đó nâng tỷ lệ tiêm chủng lên 50-60% từ mức hiện tại là 17.4% (số liệu ngày 29/08/2021).

Cả thị trường chứng khoán Ấn Độ và Indonesia đều tăng điểm kể từ khi số ca nhiễm Covid-19 mới hàng ngày quay đầu giảm và các biện pháp hỗ trợ về tài khóa và tiền tệ được Chính phủ các nước này công bố. Ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tư đã dự đoán trước được xu hướng lợi nhuận giảm trong nửa cuối năm 2021 của các doanh nghiệp niêm yết do biến chủng Delta do đó đã tập trung hơn vào triển vọng kinh doanh và lợi nhuận trong năm 2022.

Thị trường chứng khoán Thái Lan cũng quay đầu tăng sau khi Chính phủ nước này thông báo sẽ nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội trong những tuần tới. VNDS cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều khả năng sẽ quay trở lại đà tăng khi số lượng ca nhiễm mới đạt đỉnh.

Định giá thị trường đã về vùng hấp dẫn

VNDS hạ mức dự báo tăng trưởng EPS năm 2021 của các công ty niêm yết trên HOSE xuống 26% (so với dự báo trước đó là 30%) do triển vọng kinh doanh 6 tháng cuối năm có thể bị ảnh hưởng mạnh bởi làn sóng dịch bệnh hiện tại.

Đối với năm 2022, VNDS kỳ vọng tăng trưởng EPS của các công ty niêm yết trên HOSE sẽ duy trì ở mức 21% so với năm 2021. Một số ngành được dự báo có sự cải thiện mạnh mẽ trong tăng trưởng lợi nhuận bao gồm Hàng hóa công nghiệp, Bất động sản và Dầu khí.

Dự báo tăng trưởng EPS năm 2023 của các công ty niêm yết trên sàn HOSE ở mức 18% so với năm trước.

Theo Bloomberg, chỉ số VN-Index đang được giao dịch ở mức P/E 15.7 lần (tại ngày 23/08), thấp hơn mức P/E trung bình 3 năm là 16.2 lần và thấp hơn 17% so với mức đỉnh cuối tháng 7. Mặc dù hạ dự phóng tăng trưởng lợi nhuận năm 2021, VNDS cho rằng thị trường đã phản ánh một phần những rủi ro giảm giá liên quan đến làn sóng Covid-19 thứ tư và sẽ sớm chuyển sự chú ý sang triển vọng kinh doanh trong năm 2022. Các chuyên gia duy trì dự phóng tăng trưởng EPS năm 2022/23 lần lượt là 21%/18% nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của nhóm doanh nghiệp xuất khẩu, dầu khí và bất động sản.

Theo VNDS, định giá thị trường đã về mức hấp dẫn và thị trường sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi dòng tiền của nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh lãi suất tiền gửi ở mức thấp.

VN-Index sẽ dần hồi phục và dao động trong vùng 1,280 – 1,380 điểm trong tháng 9

VNDS kỳ vọng chỉ số đại diện thị trường chứng khoán Việt sẽ dần hồi phục và dao động trong vùng 1,280 – 1,380 điểm trong tháng 9. Mức 1,280 – 1,300 điểm sẽ là ngưỡng hỗ trợ mạnh cho VN-Iindex trong tháng 9. Nhà đầu tư được khuyến nghị có thể nâng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục nếu chỉ số giảm về vùng hỗ trợ.

Ngoài ra, những rủi ro tiềm ẩn đối với thị trường bao gồm triển vọng lợi nhuận năm 2021 thấp hơn dự báo ​do dịch bệnh kéo dài và các biện pháp giãn cách xã hội quyết liệt hơn được thực thi để ngăn chặn dịch bệnh. Bên cạnh đó yếu tố hỗ trợ tích cực bao gồm vắc xin nội địa là Nanocovax có thể được phê duyệt sớm hơn dự kiến.

Duy Na

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán