net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Với lượng cổ phiếu vừa phát hành thêm, Hòa Phát có đang tạo áp lực cho cổ đông?

AiVIF.com -- Hơn 1,1 tỷ cổ phiếu vừa được phát hành thêm để chia cổ tức, CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) trở thành doanh nghiệp niêm yết có vốn điều lệ lớn nhất trên thị trường...
Với lượng cổ phiếu vừa phát hành thêm, Hòa Phát có đang tạo áp lực cho cổ đông? © Reuters

AiVIF.com -- Hơn 1,1 tỷ cổ phiếu vừa được phát hành thêm để chia cổ tức, CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) trở thành doanh nghiệp niêm yết có vốn điều lệ lớn nhất trên thị trường chứng khoán. Với số lượng cổ phiếu mới này, nâng tổng số cổ phiếu giao dịch của HPG đạt trên 4,47 tỷ CP, tương đương vốn điều lệ đạt 44.729 tỷ đồng. Tuy nhiên, số cổ phiếu này lại đang tạo áp lực cho cổ đông, khi chính thức được đưa vào giao dịch.

Áp lực cung

Theo kế hoạch, hơn 1,16 tỷ cổ phiếu HPG chính thức được giao dịch trên HoSE trong phiên hôm nay 28-6. Đây là số cổ phiếu mà cổ đông nhận được trong đợt phát hành để chi trả cổ tức năm 2020 của HPG, bao gồm 5% tiền mặt và 35% bằng cổ phiếu. 

Trong đợt phát hành này, ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT, cùng vợ và con trai, đang nắm giữ 1,15 tỷ CP HPG. Với số CP này, gia đình ông Long đã nhận 577,5 tỷ đồng cổ tức bằng tiền mặt và hơn 404,7 triệu CP HPG. Do đó, nếu loại trừ số CP mà gia đình ông Long và những cổ đông lớn đang nắm giữ, thì phiên hôm nay sẽ có thêm khoảng 500 triệu CP HPG có thể mang ra giao dịch. Đây là con số rất lớn, nếu biết rằng số lượng CP giao dịch trung bình của HPG từ 20-30 triệu CP mỗi phiên.

Giá tham chiếu của HPG trong phiên hôm nay là 50.700 đồng/CP, chỉ cao hơn gần 3% so với giá điều chỉnh trong ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức, là 49.300 đồng.

Như vậy, NĐT mua cổ phiếu HPG trước ngày chốt danh sách để nhận cổ tức sẽ ghi nhận mức lãi khá khiêm tốn, thậm chí là thua lỗ, do bị “chôn” vốn trong khoảng 1 tháng. Khả năng những NĐT này sẽ tiếp tục “găm” hàng chờ các đợt sóng tới của HPG. 

Ngược lại, với những NĐT nắm giữ HPG ở mức giá dưới 60.000 đồng/CP, thì đa phần họ đều thắng lớn với tỷ lệ lãi không dưới 15%. Đây là nhóm NĐT khả năng sẽ bán chốt lời ngay, khi CP được phép giao dịch.

Dù tập đoàn này được các CTCK đưa ra khuyến nghị khả khả quan, nhưng HPG  vẫn đứng trước áp lực hàng "giá rẻ”, và nhiều khả năng sẽ giảm mạnh.

Vậy đây có phải là cơ hội mua vào cho các NĐT yêu thích cổ phiếu thép đầu ngành?

Trên các diễn đàn chứng khoán, nhiều NĐT chia sẻ đây là cơ hội hiếm để sở hữu CP thép đầu ngành với mức giá hấp dẫn. Đây cũng là mức giá của HPG trong những phiên giao dịch đầu tháng 4, thời điểm tập đoàn chưa công bố kết quả kinh doanh ấn tượng Q1/2021.

Trong Q1/2021, HPG ghi nhận lợi nhuận kỷ lục hơn 7.000 tỷ đồng (tăng gấp 3 lần so với củng kỳ 2020). Kết quả này đưa HPG lên vị trí quán quân trong danh sách các doanh nghiệp niêm yết có lợi nhuận cao nhất trên TTCK. Vị thế của HPG chắc chắn được duy trì đến hết năm 2021, với dự báo lợi nhuận cả năm vượt mốc 30.000 tỷ đồng. Một số các công ty chứng khoán cũng đưa ra một số nhận định đối với cổ phiếu thép đầu ngành như:

  • Theo Mirae Asset (MAS (HN:MAS)), 3 doanh nghiệp tiêu biểu của ngành là CTCP Thép Nam Kim (HM:NKG), CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HM:HSG) và HPG đã ghi nhận sự bứt tốc rất mạnh từ đầu năm 2021, lần lượt đạt 76%, 100% và 103% trong khi chỉ số VN Index tăng trưởng ở mức 20%. Với nền giá thép cán nóng (HRC (HM:HRC)) duy trì ở mức trên 700 USD/tấn như hiện tại, MAS cho rằng lợi nhuận ròng của toàn bộ ngành thép trong năm 2021 sẽ khả quan. Do vậy, MAS tiếp tục duy trì khuyến nghị tăng tỷ trọng các CP trong ngành. Định giá của các CP thép đang giao dịch ở mức P/E 10,8x và EV/EBITDA 6,5x. Với tốc độ tăng trưởng ước tính đạt 18% trong năm 2021, báo cáo dự phóng P/E và EV/EBITDA kỳ vọng năm 2021 đạt 8,9x và 5,3x. Theo MAS, mức định giá này thấp hơn khoảng 20% so với các doanh nghiệp trong khu vực. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, hoạt động sản xuất kinh doanh của HPG chịu khá nhiều nhiều áp lực, nhất là trong mảng thép xây dựng. Nguyên nhân là do hàng tồn kho tích trữ lớn của các nhà bán lẻ, giá bán tăng và nhu cầu nội địa tương đối yếu, vì mùa mưa sắp đến, nhu cầu thép xây dựng quý III nhiều khả năng sẽ yếu hơn so với quý II.
  • Theo CTCK Rồng Việt (VDSC), đây là những yếu tố khiến HPG không thể duy trì sản lượng bán hàng cao như quý I và đầu quý II. Thực tế, sự suy giảm này đã xảy ra từ tháng 5 vừa qua, với sản lượng bán ra giảm xuống còn 320.000 tấn, sau khi tăng mạnh trong tháng 3 và tháng 4. Để đối phó với tình trạng này, HPG có thể phải thực hiện chính sách giảm giá bán thép xây dựng trong những tháng tới, nhằm duy trì sản lượng bán hàng, dẫn đến biên gộp nhiều khả năng giảm trong nửa cuối năm. Theo VDSC, chính sách giá này cho phép HPG duy trì sản lượng bán ra ở mức 1,04 triệu tấn trong quý III, tương đương với quý II. Do giá quặng sắt đang trong xu hướng tăng, nên biên lợi nhuận gộp của mảng này có thể giảm đáng kể trong quý III. Lợi nhuận từ mức dự báo kỷ lục 10.200 tỷ đồng trong quý II, có thể giảm mạnh về mức 8.900 tỷ đồng trong quý kế tiếp.
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán