net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VPBank xin ý kiến cổ đông chia cổ tức tỷ lệ 80% ngay trong năm nay

AiVIF.com -- Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (HM:VPB) công bố ước tính doanh thu hợp nhất tăng 22,5% trong nửa đầu năm nay, riêng quý 2 tăng trưởng 34,6% so với cùng kỳ....
VPBank xin ý kiến cổ đông chia cổ tức tỷ lệ 80% ngay trong năm nay © Reuters

AiVIF.com -- Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (HM:VPB) công bố ước tính doanh thu hợp nhất tăng 22,5% trong nửa đầu năm nay, riêng quý 2 tăng trưởng 34,6% so với cùng kỳ. Mới đây trong sáng nay 15/7, VPBank đã có thông báo về việc xin ý kiến cổ đông liên quan đến phương án chia cổ tức cho cổ đông hiệu hữu bằng cổ phiếu với tỷ lệ khoảng 80%, qua đó tăng vốn điều lệ từ mức 25,3 nghìn tỷ đồng lên hơn 45 nghìn tỷ đồng. Đây là động thái tiếp theo sau khi ngân hàng này xin ý kiến cổ đông về việc chia cổ tức cách đây khoảng 1 tháng, cũng là hành động "cụ thể hoá giá trị" của ngân hàng mà HĐQT VPBank đã từng nhắc tới trước đây.

Tổng doanh thu hợp nhất 6 tháng đầu năm 2021 đạt gần 23.100 tỷ đồng, tăng 22,5% so cùng kỳ năm trước, nếu tính riêng quý 2 thì mức tăng trưởng đạt tới 34,6% so cùng kỳ. Mức tăng trưởng này cao hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng, một phần phản ánh động lực tăng trưởng tại VPBank không dựa quá nhiều vào tín dụng mà có sự gia tăng ở hoạt động dịch vụ và phi tín dụng.

Thu nhập lãi thuần trong 6 tháng tăng 16,7% so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ đóng góp lớn từ việc giảm chi phí vốn. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 50% so với cùng kỳ 2020 nhờ đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ, dịch vụ bảo hiểm và thanh toán. Lãi thuần từ chứng khoán đầu tư tăng gấp 1,6 lần so với nửa đầu năm 2020, nhờ linh hoạt tận dụng các yếu tố thuận lợi của thị trường.

Cơ cấu tín dụng của VPBank tiếp tục dịch chuyển mạnh mẽ sang các phân khúc hiệu quả để đóng góp tốt hơn cho doanh thu. Điều này thể hiện rõ khi tại ngân hàng riêng lẻ tăng trưởng tín dụng tập trung ở hai phân khúc chiến lược là khối khách hàng cá nhân (RB) tăng 17% và khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) tăng tới 21%. Doanh số giải ngân của RB và SME trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt mức tăng trưởng ấn tượng so với cùng kỳ năm trước, lần lượt đạt 60,3% và 52,5%. Riêng phân khúc RB, các sản phẩm cho vay thế chấp đạt mức tăng trưởng tốt trên 30% so với cuối năm 2020 có thể kể đến là vay mua ô tô, vay kinh doanh…Với phân khúc SME, các ngành nghề ưu tiên như năng lượng sạch, xuất nhập khẩu có dư nợ tăng trưởng tới 68% so với cùng kỳ, đóng góp gần 20% vào dư nợ cho vay của ngân hàng riêng lẻ. Chỉ tính riêng hai khối này đã đóng góp tới 57% vào tổng dư nợ của ngân hàng mẹ. Trong nửa đầu năm nay, VPBank cũng tăng trích lập dự phòng rủi ro theo xu hướng của ngành ngân hàng trước diễn biến bất lợi của dịch bệnh Covid-19. Số liệu từ ngân hàng hé lộ cho thấy chi phí dự phòng hợp nhất tăng mạnh 35% nửa đầu năm nay. Ngân hàng đồng thời đẩy mạnh xử lý nợ xấu khi tổng thu nhập từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất đạt 1.374 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ năm trước, riêng tại công ty tài chính FE Credit tăng gấp rưỡi đạt 657 tỷ đồng.

Trước đó, trong ĐHCĐ thường niên 2021 diễn ra vào ngày 28/4, VPBank đã công bố thương vụ M&A kỷ lục của ngành tài chính Việt Nam đó là bán 49% cổ phần của công ty con FE Credit cho Tập đoàn Tài chính Sumitomo Mitsui (SMFG), thu về 1,4 tỷ USD. Khoản tiền này mang lại khoản thặng dư lớn, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính của ngân hàng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán