net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VSD nâng tỷ lệ ký quỹ giao dịch phái sinh. Thị tường 13/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có các tin tức mới? VSD nâng tỷ lệ ký quỹ giao dịch phái sinh. Nhiều ngân hàng cũng thông báo điều chỉnh...
VSD nâng tỷ lệ ký quỹ giao dịch phái sinh. Thị tường 13/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có các tin tức mới? VSD nâng tỷ lệ ký quỹ giao dịch phái sinh. Nhiều ngân hàng cũng thông báo điều chỉnh lãi suất huy động, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại nhiều ngân hàng vào đầu tháng 12 đã tăng lên trên 10%/năm. Tỷ giá USD ngày 13/12: Điều chỉnh tăng… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 13/12.

1. VSD nâng tỷ lệ ký quỹ giao dịch phái sinh

Trung tâm Lưu lý Chứng khoán Việt Nam (VSD) vừa có thông báo về việc tăng tỷ lệ ký quỹ ban đầu của Hội đồng tương lai chỉ số VN30 từ 13% lên 17% với hiệu lực áp dụng từ ngày 15/12.

Với thông báo tăng tỷ lệ ký quỹ này từ VSD, đồng nghĩa rằng nhà đầu tư sẽ phải cần thêm tiền để giao dịch trên thị trường phái sinh. Đơn cử với hợp đồng tương lai chỉ số VN30 ở ngưỡng 1.000 điểm, số tiền ký quỹ tối thiểu với nhà đầu tư sẽ nâng từ 13 triệu đồng lên 17 triệu đồng với mỗi hợp đồng.

Trong lần gần đây nhất, vào ngày 13/7/2018, VSD đã có thông báo điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ ban đầu tối thiểu cho các sản phẩm hợp đồng tương lai chỉ số VN30 từ mức 10% lên 13% với hiệu lực áp dụng từ 18/7/2018 sau khi được UBCK chấp thuận.

2. Các ngân hàng đã nâng lãi suất huy động

Trong thời gian gần đây, nhiều ngân hàng cũng thông báo điều chỉnh lãi suất huy động như NCB, OCB, Techcombank (HM:TCB), Bac A Bank, SHB (HM:SHB),... Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại nhiều ngân hàng vào đầu tháng 12 đã tăng lên trên 10%/năm.

  • Ngân hàng Quốc dân (NCB),mức lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng đã lên tới 10,1%/năm tại các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên với hình thức gửi online. Chương trình chỉ áp dụng cho các khách hàng lần đầu tiên gửi tiết kiệm tại NCB. Với các khách hàng thông thường, mức lãi suất online cao nhất được áp dụng là 9,9%/năm với các kỳ hạn dài 13-60 tháng. Tại các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, NCB áp dụng mức lãi suất kịch trần 6%/năm. Với tiết kiệm truyền thống, ngân hàng áp dụng mức lãi suất 9,7%/năm tại các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên.
  • Ngân hàng OCB cũng có mức lãi suất tiết kiệm sau áp dụng khuyến mãi trên 10%, khi gửi số tiền từ 50 tỷ đồng trở lên, khách hàng sẽ được cộng thêm 1,5%/năm với kỳ hạn 6 tháng hoặc 1,2%/năm với kỳ hạn 12 tháng. Như vậy, khi gửi số tiền từ 50 tỷ đồng tại kênh tiết kiệm online, khách hàng có thể được hưởng mức lãi suất 10,5%/năm tại kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng.
  • Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đối với khách hàng cá nhân (KHCN) sẽ nhận được quà tặng có giá trị tương đương lãi suất 0,58%/năm khi gửi tiết kiệm, hợp đồng tiền gửi từ 10 triệu đồng tại quầy và được cộng ngay lãi suất ưu đãi 0,58%/năm khi gửi online đối với các sổ tiết kiệm/hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Khách hàng gửi tiết kiệm online sẽ nhận được mức lãi suất 9,1%/năm đối với các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, đây cũng là mức lãi suất cao nhất mà khách hàng gửi tiền nhận được tại thời điểm hiện tại.

Vào cuối tháng 11, mức lãi suất phổ biến cho kỳ hạn trên 6 tháng ở các ngân hàng thương mại cổ phần đã được đẩy lên vùng 8,5 - 9,5%/năm và chưa tính đến các mức khuyến mãi tăng thêm dành cho những khoản tiền gửi giá trị lớn. Nhìn chung, lãi suất huy động đã tăng khoảng 3,5 - 4 điểm % so với cuối năm 2021 cho kỳ hạn trên 6 tháng và mức này cũng đã cao hơn so với thời điểm trước COVID-19, theo báo cáo của Bộ phận phân tích Chứng khoán SSI (HM:SSI Research).

3. Tỷ giá USD ngày 13/12: Điều chỉnh tăng

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 104,99 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,05% ở mức 1,0543. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,01% ở mức 1,2223. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,09% ở mức 137,76.

Trong nước, rạng sáng 13/12, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.655 đồng/USD, giảm 2 đồng/USD so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.830 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay (13/12) hầu hết được điều chỉnh theo chiều tăng giá, chỉ có ngân hàng SHBank giảm giá.

  • Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.520 - 23.840 đồng/USD, tăng 140 đồng/USD chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.
  • Ngân hàng BIDV (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 23.635 - 23.915 đồng/USD, cũng tăng 200 đồng/USD chiều mua vào và chiều bán ra.
  • Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 23.400 - 23.900 đồng/USD (mua - bán), tăng 100 đồng/USD chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.
  • Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 23.570 - 23.970 đồng/USD, cũng tăng 180 đồng/USD chiều mua và chiều bán.
  • Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.510 - 24.100 đồng/USD, tăng 230 đồng/USD chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.
  • Tại Ngân hàng SHBBank, giá mua - bán USD giao dịch ở mức 23.553 - 23.800 đồng/USD, giảm 2 đồng/USD chiều mua và giảm 300 đồng/USD chiều bán.
  • Ngân hàng Techcombank, niêm yết giá USD ở mức 23.618 - 23.940 đồng/USD (mua - bán), tăng 209 đồng/USD chiều mua vào và tăng 200 đồng/USD chiều bán ra so với mức niêm yết trước.
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán