net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vụ hủy 7 triệu cổ phiếu ASA, bồi thường thế nào để đảm bảo lợi ích cổ đông?

Ngày 23/1/2022, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ra quyết định huỷ 7 triệu cổ phiếu ASA của CTCP ASA với tỷ lệ huỷ 100:70 (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ bị huỷ 70 cổ phiếu). Theo...
Vụ hủy 7 triệu cổ phiếu ASA, bồi thường thế nào để đảm bảo lợi ích cổ đông? Vụ hủy 7 triệu cổ phiếu ASA, bồi thường thế nào để đảm bảo lợi ích cổ đông?

Ngày 23/1/2022, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ra quyết định huỷ 7 triệu cổ phiếu ASA của CTCP ASA với tỷ lệ huỷ 100:70 (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ bị huỷ 70 cổ phiếu). Theo biên bản họp ĐHCĐ bất thường năm 2022 mới nhất, CTCP ASA (Mã ASA - UPCoM), đại hội đã thông qua phương án xử lý hủy bỏ 7 triệu cổ phiếu ASA - tương đương 70% lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Cụ thể, việc hủy cổ phiếu được thông qua theo quyết định ngày 23/1/2022 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Theo đó, ASA sẽ huỷ 7 triệu cổ phiếu; đối tượng hủy là cổ đông hiện hữu của công ty tại ngày 24/1/2022; tỷ lệ huỷ 100:70 (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ bị huỷ 70 cổ phiếu).

Các cổ đông hiện hữu bị hủy cổ phiếu ASA được xác định là người bị thiệt hại trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra tại doanh nghiệp này và các đơn vị liên quan. Các cổ đông bị thiệt hại sẽ được ông Nguyễn Văn Nam – cựu Chủ tịch HĐQT kiêm cựu Giám đốc và các cá nhân có liên quan bồi thường.

Theo nghị quyết được ĐHCĐ thông qua, việc bồi thường được thực hiện cụ thể như sau: Công ty sẽ phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an cùng các cơ quan quản lý nhà nước bồi thường thiệt hại cho ASA (không phải cho các cổ đông bị huỷ cổ phiếu). Sau đó, công ty sẽ sử dụng tài sản được bồi thường để phát hành cổ phiếu trả lại cho các cổ đông bị thiệt hại.

Trong trường hợp được bồi thường bằng cổ phiếu ASA, công ty sẽ sử dụng số cổ phiếu này để trả lại các cổ đông bị hủy cổ phiếu.

HĐQT đề xuất ĐHCĐ uỷ quyền cho HĐQT thay mặt công ty chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện các công việc liên quan tới phương án bồi thường này.

Tuy nhiên, ĐHCĐ đã không thông qua phương án bồi thường này. Theo ý kiến cổ đông, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa ra quyết định hủy cổ phiếu là chưa đủ cơ sở và căn cứ khi họ mua cổ phiếu trên sàn là tài sản hợp pháp, đã được kiểm chứng, không thể nào có lý do cơ quan Nhà nước bảo là không hợp pháp; nếu Ủy ban Chứng khoán cấp sai thì chính Ủy ban phải đứng ra chịu trách nhiệm.

Cổ đông đề nghị công ty có ý kiến với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tạm đình chỉ giao dịch và hủy bỏ quyết định huỷ cổ phiếu; công ty phải tập trung vào việc đưa cổ phiếu vào giao dịch trở lại để đảm bảo quyền lợi cho cổ đông;...

ASA trước đây là CTCP Liên doanh Sana WMT. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chính là kinh doanh đồ gia dụng này đưa cổ phiếu lên niêm yết trên HNX từ năm 2012. Sau 7 năm, cổ phiếu ASA bị HNX hủy niêm yết từ ngày 13/6/2019 do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và chuyển xuống giao dịch tại sàn UPCoM từ ngày 21/6/2019 và bị đưa vào diện hạn chế giao dịch (chỉ được giao dịch vào thứ Sáu hàng tuần) do tổ chức đăng ký giao dịch có chứng khoán bị hủy niêm yết.

Ông Nguyễn Văn Nam – cựu Giám đốc CTCP ASA

Nửa cuối tháng 1/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, lệnh khám xét, lệnh bắt bị can để tạm giam đối với ông Nguyễn Văn Nam - cựu Giám đốc CTCP ASA - để điều tra về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, ông Nguyễn Văn Nam đã có hành vi làm giả hồ sơ, tài liệu để tăng khống 7 triệu cổ phiếu ASA - tương đương 70 tỷ đồng.

Theo đó, trong cùng thời điểm, Sở HNX thông báo đưa 10 triệu cổ phiếu ASA vào diện bị đình chỉ giao dịch kể từ ngày 24/1/2022.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán