net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xây dựng AMECC (AMS) sắp phát hành triệu cổ phiếu ESOP cao hơn 36% giá hiện hành

Cổ phiếu AMS lên sàn chứng khoán tháng 2/2017 với giá tham chiếu là 11.200 đồng - sau hơn 5 năm rưỡi, thị giá của mã hiện đã giảm 43%. CTCP Cơ khí Xây dựng AMECC (Mã AMS -...
Xây dựng AMECC (AMS) sắp phát hành triệu cổ phiếu ESOP cao hơn 36% giá hiện hành Xây dựng AMECC (AMS) sắp phát hành triệu cổ phiếu ESOP cao hơn 36% giá hiện hành

Cổ phiếu AMS lên sàn chứng khoán tháng 2/2017 với giá tham chiếu là 11.200 đồng - sau hơn 5 năm rưỡi, thị giá của mã hiện đã giảm 43%. CTCP Cơ khí Xây dựng AMECC (Mã AMS - UpCOM) vừa thông qua Nghị quyết HĐQT về kế hoạch phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động công ty năm 2022.

Cụ thể, AMECC dự kiến phát hành thêm 1,2 triệu cổ phiếu AMS (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu) - bằng 3,29% tổng lượng cổ phiếu đang lưu hành. Giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu; đối tượng phát hành đợt này là nhân sự chủ chốt và người lao động làm việc tại công ty.

Người lao động không được chuyển nhượng quyền mua cho đối tượng khác đồng thời cổ phiếu sau phát hành sẽ bị hạn chế chuyển nhượng 1 năm.

Thời gian thực hiện được phía công ty thông báo trong thời gian còn lại của năm 2022 hoặc quý 1/2023 sau khi được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) chấp thuận.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu AMS kết phiên 18/11/2022 tại mức 6.400 đồng thị giá - thấp hơn 36% so với giá phát hành.

Về phía Cơ khí Xây dựng AMECC, được biết đây là doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ là hơn 366 tỷ đồng. 

Cổ phiếu AMS lên sàn chứng khoán tháng 2/2017 với giá tham chiếu là 11.200 đồng - sau hơn 5 năm rưỡi, thị giá của mã hiện đã giảm 43%.

Từ năm 2017 đến nay, công ty này liên tục ghi nhận doanh thu tăng mạnh từ mức 1.128 tỷ lên 2.678 tỷ (năm 2021); lợi nhuận sau thuế cũng tăng mạnh từ ngưỡng 11 tỷ đồng (năm 2017) lên mức đỉnh 46,8 tỷ đồng năm 2020. Năm 2021, mức lợi nhuận giảm về còn gần 40 tỷ.

Xét theo quý, trong giai đoạn nêu trên, lợi nhuận của công ty cũng liên tục cải thiện từ chỉ vài trăm triệu lên chục tỷ/quý. Quý 4/2021 là quý lỗ đầu tiên của doanh nghiệp này kể từ khi lên sàn với con số ghi nhận âm 15,5 tỷ đồng. 

3 quý năm 2022, AMS báo lãi ròng lần lượt 14,6 tỷ - 14,2 tỷ và 20,9 tỷ đồng - vượt đỉnh lãi năm 2020 và tràn trề cơ hội phá sâu mức cũ.

Mặc dù vậy, Tổng nợ của công ty cũng liên tục tăng mạnh với mức 2.171 tỷ đồng (cuối quý 3) - gấp tới 4 lần quy mô vốn chủ sở hữu - chỉ gần 515 tỷ. Nợ vay tài chính ở mức cao khiến công ty đã phải chịu gần 40 tỷ đồng chi phí lãi vay.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán