net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xây dựng sai phép nhiều, xử không bao nhiêu

AiVIF - Xây dựng sai phép nhiều, xử không bao nhiêuTại TP.HCM (HM:HCM) hiện nay chỉ khoảng 50% số vụ vi phạm về xây dựng không phép, sai phép được xử lý. ...
Xây dựng sai phép nhiều, xử không bao nhiêu © Reuters. Xây dựng sai phép nhiều, xử không bao nhiêu

AiVIF - Xây dựng sai phép nhiều, xử không bao nhiêu

Tại TP.HCM (HM:HCM) hiện nay chỉ khoảng 50% số vụ vi phạm về xây dựng không phép, sai phép được xử lý.

Dự án này xảy ra nhiều vi phạm về xây dựng nhưng đến nay vẫn chưa được xử lý rốt ráo. Ảnh: Đình Sơn

Theo báo cáo của Sở Xây dựng TP.HCM, trong 6 tháng đầu năm đơn vị này đã phát hiện tổng số công trình vi phạm trật tự xây dựng là 288 trường hợp. Trong đó, 133 trường hợp là công trình sai phép, công trình không phép là 92 trường hợp, 63 trường hợp vi phạm khác, chủ yếu là các công trình không che chắn, rơi vãi vật liệu xây dựng.

Đáng nói, khi phát hiện hàng loạt công trình vi phạm thì việc xử lý cũng dường như bế tắc. UBND TP.HCM cho biết, tỷ lệ chấp hành các quyết định xử phạt hành chính từ năm 2013 - 2017 đạt khoảng 55%, từ năm 2018 - 2019 tỷ lệ chấp hành quyết định xử phạt dưới 50%. Trong đó, quyết định chưa chấp hành toàn bộ chiếm 15%; chưa chấp hành hình thức phạt tiền chiếm 35% và chưa chấp hành khắc phục hậu quả chiếm 40%.

Theo UBND TP.HCM, việc tỷ lệ thực hiện quyết định xử phạt hành chính còn thấp, một phần do người vi phạm không chấp hành nộp phạt hoặc tự tháo dỡ công trình vi phạm, khi đối tượng vi phạm không tự giác chấp hành thì cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế, tháo dỡ công trình vi phạm. Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm còn chậm, nguyên nhân do UBND quận, huyện thiếu kinh phí hoặc không đủ lực lượng để thực hiện cưỡng chế.

Một công trình xây dựng sai phép tại TP. Thủ Đức khi chủ đầu tư xây thêm tầng, cơi nới thêm các tầng. Ảnh: Đình Sơn

Theo đặc thù công tác quản lý Nhà nước về hoạt động xây dựng đối với một số hành vi vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính vừa có hình thức phạt tiền, vừa có biện pháp buộc khắc phục hậu quả là tháo dỡ công trình vi phạm. Hiện nay, việc tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm còn nhiều khó khăn, chủ yếu liên quan đến thẩm quyền tổ chức cưỡng chế; kinh phí cưỡng chế; lực lượng thực hiện công tác cưỡng chế. Do đó, đa phần việc tháo dỡ được thực hiện chủ yếu qua việc tự giác chấp hành của chủ đầu tư hoặc cơ quan, ban ngành vận động, thuyết phục chủ đầu tư tự tháo dỡ.

Ý thức chấp hành của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa cao; các biện pháp chế tài không đủ tính răn đe nên đối tượng vi phạm đã cố tình trốn tránh, không chấp hành quyết định xử phạt hành chính. Công tác tổ chức thực hiện quyết định xử phạt hành chính còn thiếu sự quan tâm của địa phương, còn nặng tình, chủ yếu thực hiện công tác vận động, thuyết phục, không kiên quyết xử lý đến nơi đến chốn. Đa số các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính xem nhẹ việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đối tượng vi phạm cố tình né tránh, chây ì, không thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính; tranh né, giải trình, khiếu nại vượt cấp… nhằm kéo dài thời gian thực hiện.

Một số trường hợp, đối tượng bị xử phạt có địa chỉ ở các tỉnh, thành phố khác, thường xuyên vắng mặt tại công trình vi phạm, không chấp hành nộp phạt và thực hiện khắc phục hậu quả theo quy định. Hoặc đối tượng bị xử phạt không hợp tác, không cung cấp hồ sơ có liên quan dẫn đến việc chậm trễ ban hành quyết định xử phạt.

Ngoài ra, luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành biện pháp phạt tiền, tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, bất cập. Cụ thể, thực tế khó xác định lương, thu nhập, tài khoản cá nhân, tổ chức vi phạm nên không thể ban hành quyết định khấu trừ tiền. Đối tượng vi phạm không hợp tác, không cung cấp thông tin về số tài khoản ngân hàng, đối tượng vi phạm không có tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản có nhưng là tài khoản trống.

Các ngân hàng thường không tích cực phối hợp cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan thi hành cưỡng chế thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính trong việc khấu trừ tiền, do cơ chế giữ bí mật, bảo vệ khách hàng vì mục đích kinh doanh. Đồng thời, hiện nay, có hơn 90 tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn TP.HCM, nên việc xác minh thông tin tài khoản của các tổ chức, cá nhân vi phạm gặp nhiều khó khăn (không có đầu mối để trao đổi thông tin).

Đình Sơn

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán